[Nhà Phong thuỷ] Bài trước đã giới thiệu về bốn loại năng lượng cực đoan trên trái đất, tức Tý Ngọ Mão Dậu. Bây giờ, tôi sẽ giới thiệu về nhóm mật mã thứ hai: Thìn Tuất Sửu Mùi, chúng được gọi là "Tứ khố" (bốn kho). Tý Ngọ Mão Dậu là mật mã của hoàng đế, vì người có Tý Ngọ Mão Dậu có tính khí cực đoan. Thìn Tuất Sửu Mùi là mật mã của người giàu có, vì khố (nhà kho) tượng trưng cho giàu có, người có Thìn Tuất Sửu Mùi sẽ có được tài phú. Ngoài ra, Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ, cũng tượng trưng cho bất động sản.
Làm thế nào để mở ra “kho tàng” phát đạt:
Tý Ngọ Mão Dậu tượng trưng cho phong thái của hoàng đế, dù là cá nhân hay tổ chức, chỉ khi có được sức mạnh cực đoan này mới dễ dàng thành đại sự. Nhưng chỉ dựa vào sức mạnh này thôi vẫn chưa đủ, còn phải dựa vào nhóm mật mã thứ hai. Vì Tý Ngọ Mão Dậu tượng trưng cho sự cực đoan, là anh hùng liệt sỹ trong chiến tranh. Nhưng muốn thành đại sự, cần phải có rất nhiều nhân tố phối hợp khác, như tứ khố Thìn Tuất Sửu Mùi.
Tứ khố tượng trưng cho điều gì? Thìn là Thủy khố, Tuất là Hỏa khố, Sửu là Kim khố, Mùi là Mộc khố. Ví dụ đối với Tý Thủy, chỉ có nó chưa thể thành công, cần phải dùng "thương khố" (kho tàng) để tích trữ nước lại, hình thành Thủy khố, như vậy mới có thể phát huy tối đa giá trị của nó. Điều này cũng giống như làm việc không nên có thái độ cực đoan, phải biết thời thế và hòa hoãn.
Trong Bát tự có Thìn Tuất Sửu Mùi, tượng trưng người này có khả năng tích trữ năng lượng, cũng tượng trưng cho có tính bao dung. Điều này cũng giống như trong một đất nước, Tý Ngọ Mão Dậu là hoàng đế, Thìn Tuất Sửu Mùi là tể tướng hoặc hoàng hậu.
Thìn Tuất Sửu Mùi tượng trưng cho bốn loại vật chất tích trữ một nguồn năng lượng lớn, có thể dùng để hoãn xung. Trong tứ khố tích trữ lượng lớn Kim Mộc Thủy Hỏa, nhưng không được bộc lộ một cách bộc trực mãnh liệt như Tý Ngọ Mão Dậu, mà là ẩn chứa những loại vật chất này, đồng thời phát ra từ từ và có kế hoạch.
Tính cách của Thìn Tuất Sửu Mùi:
Người sinh ra vào tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, có tính cách bao dung, dễ hòa hợp, có khả năng tích lũy, tu dưỡng, nhu hòa. Nếu như Tý Ngọ Mão Dậu là một dạng tình cảm kích động, không thể ngăn cản, thì Thìn Tuất Sửu Mùi là một dạng tình cảm êm ái, nhẹ nhàng.
Bốn loại thương khố này có hai tình huống tương phản: tình huống thứ nhất là chứa đựng ngũ hành, cánh cửa lớn của kho tàng luôn đóng chặt khiến những vật chất được chứa đựng trong đó không thể thoát ra; tình huống thứ hai là cánh cửa kho tàng mở toang; khiến lượng lớn ngũ hành thất thoát ra ngoài. Ví dụ một người nào đó có Bát tự cần Hỏa, trong Bát tự có Tuất là Hỏa khổ, nên đã nảy sinh hai loại kết quả: một loại là Tuất là Hỏa khố của Bát tự này, nhưng lại không giải phóng Hỏa trong thương khố ra; loại còn lại là Bát tự có Hỏa khố, và mở cửa thành công, khiến một lượng lớn Hỏa thất thoát ra ngoài.
Nếu như người cần Hỏa có thể mở được cửa Hỏa khố, đương nhiên là rất tốt. Có hai phương pháp để dẫn Hỏa xuất khố: một là dựa vào chữ “Ngọ” để dẫn Hỏa. "Tuất" chứa đựng rất nhiều Hỏa, mà "Ngọ" cũng là Hỏa, loại Hỏa này dễ đường đột, gây rối, nếu Tuất đột ngột gặp phải đại vận hoặc lưu niên Ngọ sẽ có thể mở được cánh cửa kho tàng, khiến Hỏa thoát ra; phương pháp còn lại là dựa vào sức mạnh của “xung” để phá vỡ cánh cửa kho tàng, trong 12 địa chi, Thìn Tuất tương xung, muốn phá vỡ Hỏa khố cần dùng Thìn để xung Tuất.
Khi Thìn Tuất tương xung, lại phát sinh hai khả năng: một là chữ Thìn xung khai kho Tuất, có rất nhiều Hỏa thoát ra; hai là Hỏa khố Tuất xung khai Thủy khố Thìn, khiến rất nhiều Thủy được thoát ra. Vậy khi hai chữ này gặp nhau, là Hỏa khố được mở ra, hay Thủy khố được mở ra? Điều này sẽ được quyết định bởi những ngũ hành bên cạnh chúng. Nếu như bên cạnh Thìn, Tuất có Tý Thủy, sẽ là Thủy khố được mở ra, nếu như có Ngọ Hỏa, sẽ là Hỏa khố được mở ra.
Ví dụ trong Bát tự có Tuất, ngũ hành cần Hỏa, trong năm Canh Thìn 2000, sẽ xuất hiện hai tình huống: thứ nhất là vào tháng Ngọ, Hỏa khố bị phá vỡ; thứ hai là đến tháng Tý, Thủy khố bị phá vỡ. Nếu như Bát tự cần Hỏa, vào tháng Ngọ sẽ rất may mắn, còn đến tháng Tý lại rất xui xẻo.